ĐẠI
CƯƠNG
Bệnh hay gặp ở tầng lớp người có mức sống cao, tỉ lệ
ở một số nước châu Âu khoảng 0,5% dân số, nam gấp 10 lần so với nữ. Ở Việt
Gút là một bệnh chuyển hoá, đặc trưng là có những đợt
viêm khớp cấp và có hiện tượng lắng đọng natri urat trong các tổ chức, xảy ra
do tăng acid uric trong máu.
Chuyển hóa
của acid uric:
Acid uric là sản phẩm thoái giáng của nucleotid có
base là purin. Có 3 nguồn cung cấp acid uric:
Do thoái giáng acid nucleic từ thức ăn đưa vào.
Do thoái giáng acid nucleic từ các tế bào bị chết
Do tổng hợp nội sinh và chuyển hoá purin trong cơ thể
nhờ các men đặc hiệu. Acid uric được đào
thải qua nước tiểu 450-500 mg/ngày và
trong phân 200mg/ngày. Khi
qua thận, urat được cầu thận lọc hoàn toàn, rồi tái hấp thu gần hoàn toàn ở ống
lượn gần cuối cùng được ống lượn xa bài tiết. Trong phân, acid uric được các vi
khuẩn phân huỷ.
Nồng độ acid uric trong máu theo hằng số của người
Việt
Các nguyên
nhân làm tăng acid uric máu:
Tăng sản xuất acid uric: Dùng nhiều thức ăn có chứa
nhiều purin, tăng thoái giáng nucleoprotein tế bào, tăng tổng hợp purin nội
sinh.
Giảm đào thải acid uric niệu: giảm độ lọc cầu thận,
giảm bài tiết của ống thận.
Đôi khi giảm phân hủy acid uric do vi khuẩn trong
phân.
Phân loại
tăng acid uric máu và bệnh gout:
Hội chứng
tăng acid uric máu vô căn và bệnh gút nguyên phát
Thể này hay gặp nhất chiếm tới 85% các trường hợp, có
tính gia đình và di truyền do rối loạn chuyển hoá purin.
Hội chứng
tăng acid uric máu và bệnh gút rối loạn men
Nói chung thể này hiếm gặp.
Hội chứng
tăng acid uric máu thứ phát
Có thể xảy ra do suy thận, trong một số bệnh máu,
bệnh nội tiết...
CƠ
CHẾ BỆNH SINH
Khi acid uric trong máu tăng cao, các dịch đều bão
hoà natri urat và sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng urat ở một số tổ chức, đặc
biệt là màng hoạt dịch khớp, sụn xương, gân, tổ chức dưới da, nhu mô thận và
đài bể thận...
Ở khớp, tăng acid uric máu lâu ngày dẫn đến hình
thành các tôphi vi thể trong các thể bào phủ màng hoạt dịch, làm lắng đọng
natri urat ở sụn. Các vi tinh thể acid uric có thể xuất hiện trong dịch khớp và
khi đạt được một lượng nhất định thì sẽ gây viêm khớp và là biểu hiện của cơn
gút cấp tính. Trong bệnh gút, tại khớp sẽ xảy ra một loạt phản ứng: các bạch
cầu tập trung đến thực bào làm giải phóng các lysozym, các chất này gây viêm;
các vi tinh thể còn hoạt hoá yếu tố Hageman dẫn đến hình thành kallicrein và
kinin có vai trò gây viêm khớp; hoạt hoá các bổ thể và plasminogen, dẫn đến
hình thành các sản phẩm cuối cùng cũng có vai trò trong viêm khớp.
Từ khi bị tăng acid uric máu đến cơn gút đầu tiên
thường phải qua 20 - 30 năm và người ta thấy 10 - 40% số bệnh nhân gút có cơn
đau quặn thận cả trước khi viêm khớp.
LÂM
SÀNG
Cơn gút cấp đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi
35-55, ít khi trước 25 tuổi hoặc sau 65 tuổi. Ở nữ ít xảy ra trước tuổi mãn
kinh, ở nam tuổi càng trẻ thì bệnh càng nặng.
Điều kiện thuận lợi: Nhiều khi không rõ nhưng có thể
xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt rượu, sau xúc cảm mạnh, sau chấn thương kể cả vi
chấn thương (đi giày chật), sau nhiễm khuẩn, dùng thuốc lợi tiểu như thiazid,
tinh chất gan, Steroid, Vitamine B12...
Cơn gút cấp tính
Xuất hiện đột ngột ban đêm, bệnh nhân thức dậy vì đau
ở khớp, thường là khớp bàn ngón chân cái (60 - 70%): khớp sưng to, đỏ, phù,
căng bóng, đau dữ dội và ngày càng tăng, và chạm nhẹ cũng rất đau; các khớp
khác có thể bị: cổ chân, gối, bàn tay, cổ tay, khuỷu. Hiếm thấy ở khớp háng,
vai, cột sống. Lúc đầu chỉ một khớp sau có thể bị nhiều khớp.
Cơn kéo dài nhiều ngày, thường 5 - 7 ngày rồi các dấu
hiệu viêm giảm dần. Hết cơn khớp trở lại hoàn toàn bình thường. Trong cơn có
thể có sốt vừa hoặc nhẹ, tốc độ lắng máu tăng, dịch khớp thấy bạch cầu khoảng
5000/mm3 phần lớn là đa nhân, dưới kính hiển vi thấy nhiều tinh thể natri urat.
Cơn dễ tái phát khi có điều kiện thuận lợi.
Bên cạnh thể điển hình, cũng có thể tối cấp: Khớp viêm
sưng tấy dữ dội, đau nhiều và thể nhẹ kín đáo đau ít dễ bị bỏ qua.
Lắng đọng urat
Hình thành các hạt tôphi dưới da và gây bệnh khớp do
urat
Tôphi: Thường
xuất hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gút đầu tiên. Khi đã xuất hiện thì dễ
tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Tôphi hay thấy ở sụn vành tai khuỷu
tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân, gân Achille. Kích thước từ vài
milimet đến nhiều centimet, hơi chắc hoặc mềm, không di động do dính vào nền
xương bên dưới.
Bệnh khớp do urat: Khớp bị cứng, đau khi vận động và làm hạn chế vận
động, khớp sưng vừa, không đối xứng, cũng có thể có tôphi kèm theo. Trên X
quang thấy hẹp khe khớp, khuyết xương, hình hốc ở đầu xương.
Biểu hiện ở thận
Urat lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận,
niệu quản.
Sỏi thận: 10 - 20% các trường hợp gút, điều kiện thuận lợi là
pH nước tiểu quá toan, nồng độ acid uric cao. Sỏi urat thường nhỏ và không cản
quang.
Tổn thương thận: Lúc đầu chỉ có protein niệu, có thể có hồng cầu, bạch
cầu vi thể, sau tiến dần đến suy thận. Suy thận hay gặp ở thể có tôphi, tiến
triển chậm và là nguyên nhân gây tử vong.
TIÊU
CHUẨN CHẨN ĐOÁN
Tiêu
chuẩn
Acid uric máu > 70mg/l (416,5 μmol/l).
Có tôphi.
Có tinh thể natri urat trong dịch khớp hay lắng đọng
urat trong các tổ chức khi soi kính hiển vi hay kiểm tra hoá học.
Tiền sử có viêm khớp rõ, ít nhất lúc khởi đầu bệnh,
viêm khớp xuất hiện đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn sau 1 - 2tuần.
Chỉ cần có 2 tiêu chuẩn là chẩn đoán chắc chắn.
Tiêu
chuẩn
Ít nhất có 2 đợt viêm cấp một khớp ở chi, có khởi
bệnh đột ngột và khỏi sau 1-2tuần.
Có một đợt như trên nhưng liên quan đến khớp bàn ngón
chân cái.
Có tôphi.
Dùng colchicin bớt viêm nhiều trong 48 giờ. Chỉ cần
có 2 tiêu chuẩn là đủ.
ĐIỀU
TRỊ
Chế độ ăn
Giảm các chất có nhiều purin như phủ tạng động vật,
thịt, cá, tôm, cua... không ăn quá mức. Giảm calo nếu béo.
Không uống rượu.
Uống nhiều nước 2 - 4l/ngày nhất là nước có bicarbonat.
Thuốc
Mục tiêu điều trị:
Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp.
Dự phòng tái phát cơn gút, phòng lắng đọng urat trong
các tổ chức và phòng các biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric
máu.
Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp:
Dùng thuốc chống viêm loại nonsteroid:
Colchicin: Tác dụng cản trở thực bào của bạch cầu đối
với các vi tinh thể urat, là thuốc tốt nhất cho đến nay.
Cách dùng: 1mg x 3 lần trong ngày đầu; 1mg x 2 lần
trong ngày thứ 2 và 1mg từ ngày thứ 3 trở đi. Liều duy trì để tránh cơn tái
phát là 0,5 -2mg/ngày (thương 1mg) uống trong 3 tháng.
Tác dụng phụ: Tăng nhu động đường tiêu hoá dễ gây đi
lỏng; đôi khi gây ức chế tủy xương, rụng tóc, tổn thương ga, ức chế hô hấp.
Nhiều thuốc chống viêm nonsteroid đã được nghiên cứu
sử dụng, kết quả thấy cũng tốt tuy
chưa bằng colchicin:
Phenylbutazon, Indomethacin, Naproxen, Ibuprofen,
Piroxicam, Diclofenac.
Corticoid làm giảm viêm nhanh nhưng hết thuốc thì
khớp viêm trở lại, mặt khác lại làm tăng acid uric máu nên không được dùng.
Điều trị hội chứng tăng acid uric máu:
Chỉ định sau khi đã cắt cơn gút cấp. Thuốc dùng lâu
dài có thể làm cho các tôphi nhỏ lại hoặc mất đi, các khớp đỡ cứng hoặc trở lại
bình thường, hạn chế được tiến triển xấu của suy thận, giảm các đợt viêm khớp.
Thuốc làm tăng đào thải acid uric niệu:
Tác dụng làm giảm tái hấp thu của ống thận thuốc dễ
gây sỏi thận nên cần phải dùng liều nhỏ rồi tăng dần, đồng thời cho uống thêm
nước bicarbonat 2 - 4l/ngày.
Benziodoron (Amplivix 100mg): liều 100 - 300mg/ngày.
Ít tác dụng phụ đôi khi có rối loạn tiêu hoá.
Thuốc làm giảm sinh tổng hợp acid uric:
Allopurinol (zyloric 100mg): ức chế men
xanthin-oxydase là men thoái giáng hypoxanthin thành xanthin và xanthin thành
acid uric và làm giảm cả sinh tổng hợp purin. Thuốc dùng được khi có suy thận.
Liều: 200 - 300mg/ngày uống 1 lần. Ít tác dụng phụ,
đôi khi thấy rối loạn tiêu hoá mẩn da, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
Thuốc làm tiêu acid uric trong máu:
Uricozym: là men urat-oxydase tác dụng làm thoái
giáng acid uric thành allantoin, chất này được hoà tan gấp 10 lần so với acid
uric và được dễ dàng đào thải ra ngoài qua thận. Uricozym làm giảm acid uric
rất mạnh.
Tiêm TM hoặc TB 1000-2000 đơn vị/ngày.
Trong quá trình dùng các thuốc làm giảm acid uric
máu, cần theo dõi nồng độ acid uric máu và lượng acid uric niệu để điều chỉnh
liều duy trì, giữ nồng độ trong máu < 60 mg/l.
Dieutri.vn